TƯ VẤN NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý TRONG LUẬT AN NINH MẠNG CHO TẤT CẢ CÔNG DÂN VIỆT NAM

TƯ VẤN NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý TRONG LUẬT AN NINH MẠNG CHO TẤT CẢ CÔNG DÂN VIỆT NAM
Việt Lê

20/10/2021

1331

0

Chia sẻ lên Facebook
TƯ VẤN NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý TRONG LUẬT AN NINH MẠNG CHO TẤT CẢ CÔNG DÂN VIỆT NAM

Luật an ninh mạng ra đời là một điều tất yếu trong thời đại công nghệ số phát triển nhanh, đã giúp cho đời sống con người trở nên thuận tiện hơn rất nhiều. Nhưng cũng đi kèm với hệ lụy đó chính là thông tin có thể được phát tán ra quá nhanh, nhất là các thông tin đó có thể gây sự hoang mang, kích động người dân làm ra những việc sai trái. Chưa kể đến những nạn nhân bị bạo lực mạng với tuổi dưới 16, khiến các em bị những tổn thương và nhiều e chọn cái chết làm giải thoát. Chính thế mà lúc này đây, chúng ta cần có một quy định cho những người dùng mạng, họ phải có trách nhiệm trước các thông tin mà mình đăng tải và chia sẻ. Luật an ninh mạng đã ra đời trong bối cảnh như thế. Nếu bạn đang gặp những hợp liên quan vấn đề an ninh mạng thì hãy liên hệ ngay với chuyên gia về luật của Topchuyengia là những chuyên viên luật, giảng viên luật,... họ sẽ có cách giúp bạn vượt qua những khó khăn.


 

Tổng quan về luật an ninh mạng

Lý do ra đời luật an ninh mạng

Trong vài năm trở lại đây an ninh mạng trở thành tiêu điểm của nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế khi tạo nhiều thách thức thời đại:

  • Khi mạng xã hội phát triển quá nhanh dẫn theo nhiều hệ lụy: như người ta cứ vô tư lên mạng nói những lời vô lý, không sự thật, … và người coi không kiểm tra thông tin , họ chia sẻ những thông tin sai lệch đó đi, với tốc độ nhanh chóng. Trọng yếu nhất có thể nói là hành vi bạo lực mạng đã khiến có nhiều người chọn cái chết để giải thoát.
  • Sự phát triển công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) đã giúp con người giải quyết rất nhiều việc trong cuộc sống, nhưng nó cũng là con dao hai lưỡi nếu chúng ta mất quyền kiểm soát chúng.
  • Thiết bị thông minh ngày càng phát triển với mỗi năm các hãng lại đưa một sản phẩm mới với nhiều tiện ích, chẳng hạn như việc bạn mua / bán và thanh toán trên môi trường trực tuyến cũng tồn tại mối nguy hiểm thông tin cá nhân có thể bị rò rỉ thì những ứng dụng thứ ba.
  • Các cuộc tấn công mạng có chủ đích lên các cơ quan, tổ chức nhà nước - kinh tế nhằm đánh cắp thông tin người dùng để thực hiện những hành vi phạm phạm.
  • Số lượng tội phạm tăng lên với tốc độ chóng mặt, không chỉ riêng các tổ chức trong nước mà còn ở cả nước ngoài.

 

Chính vì muốn tạo nên một không gian mạng tốt đẹp và hòa bình, cùng với đó bảo vệ an ninh quốc gia thì việc có một bộ luật là điều vô cùng cần thiết. Thứ nhất giúp người tạo hình thành văn hóa văn minh trên mạng để tránh vi phạm, thứ hai giúp lực chức năng có điều luật để căn cứ vào đó để xử phạt. Đây chính là lý do tại sao luật an ninh mạng lại đời.

luật an ninh mạng mới nhất

 

Thời gian thông qua luật an ninh mạng

Chính những thách thức lớn của thời đại, mà đảng và nhà nước Việt Nam quyết định lập nên bộ luật an ninh mạng. Việt Nam là trong các nước có riêng cho mình về luật có các quy định liên quan đến mạng. Trong kì họp thứ 5 của Quốc hội khóa 14 đã chính biểu quyết với tổng số phiếu 423 / 466 thông qua bộ luật.

 

Luật an ninh mạng chính thức có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2019, cho đến hiện tại.

 

Trong lúc soạn thảo bộ luận có sự tham gia các ban ngành, trong đó phải kể đến hai yếu tố đặc biệt các công ty viễn thông lớn trong nước và quốc tế (VNPT, FPT,...) và các công ty công nghệ lớn trên thế giới (Apple, Google, Facebook,...) cùng tham gia thảo luận và tạo nên bộ luật hoàn chỉnh.

 

Hiện nay, bộ luật an ninh mạng bao gồm 7 chương chứa 43 điều luật, quy định về các nội dung về:

  • Hoạt động phòng chống và bảo vệ an ninh mạng
  • Trách nhiệm và phạm vi của các cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết vi phạm an ninh mạng.
  • Các biện pháp xử lý các hành vi vi phạm an ninh mạng
  • Quy định các hành vi bị cấm trên không gian mạng đối với công dân

Nội dung của luật an ninh mạng

Những quy định cấm người thực hiện trong luật an mạng

Luật an ninh mạng cấm những gì trên môi trường mạng :

  • Sử dụng môi trường mạng, công nghệ thông tin và phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật liên quan đến vấn các đề an ninh quốc phòng, trật tự - an toàn xã hội.
  • Tổ chức, đào tạo, cấu kết, kích động, xúi giục, lừa gạt, mua chuột, gian dối, khoan dung đối với người có ý đồ chống phá Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  • Xuyên tạc lịch sử, phá hoại mối đoàn kết toàn dân, phủ nhận thành quả cách mạng, xúc phạm tôn giáo, phân biệt tôn giáo và giới tính.
  • Cung cấp thông tin sai sự thật, gây hoang mang dư luận, làm tổn hại đến các hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước,  của người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
  • Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội hoặc buôn bán người; công bố thông tin dâm ô, đồi trụy hoặc tội phạm; hoặc hủy hoại thuần phong mỹ tục của con người, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
  • Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.

Đây là nội dung chính bị cấm được nhắc ở điều số 8: “Các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng” và điều số 18 “Phòng, chống hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội”.

 

Ngoài ra, người dùng các dịch vụ quốc tế như mạng xã hội, tạo nội dung trên google cần cũng được quy định ở điều số 16: “Phòng ngừa, xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; làm nhục, vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế”. Có nội dung như sau:

 

1. Thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm:

 

a) Tuyên truyền xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân;

 

b) Chiến tranh tâm lý, kích động chiến tranh xâm lược, chia rẽ, gây thù hận giữa các dân tộc, tôn giáo và nhân dân các nước;

 

c) Xúc phạm dân tộc, quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, vĩ nhân, lãnh tụ, danh nhân, anh hùng dân tộc.

 

2. Thông tin trên không gian mạng có nội dung kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng bao gồm:

 

a) Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, gây chia rẽ, tiến hành hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực nhằm chống chính quyền nhân dân;

 

b) Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, lôi kéo tụ tập đông người gây rối, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức gây mất ổn định về an ninh, trật tự.

 

3. Thông tin trên không gian mạng có nội dung làm nhục, vu khống bao gồm:

 

a) Xúc phạm nghiêm trọng danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;

 

 

b) Thông tin bịa đặt, sai sự thật xâm phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

 

4. Thông tin trên không gian mạng có nội dung xâm phạm trật tự quản lý kinh tế bao gồm:

 

a) Thông tin bịa đặt, sai sự thật về sản phẩm, hàng hóa, tiền, trái phiếu, tín phiếu, công trái, séc và các loại giấy tờ có giá khác;

 

b) Thông tin bịa đặt, sai sự thật trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp, chứng khoán.

 

5. Thông tin trên không gian mạng có nội dung bịa đặt, sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

 

6. Chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm triển khai biện pháp quản lý, kỹ thuật để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trên hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.

 

7. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp quy định tại các điểm h, i và l khoản 1 Điều 5 của Luật này để xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

 

8. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng và chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

 

9. Tổ chức, cá nhân soạn thảo, đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này phải gỡ bỏ thông tin khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

 

luật an ninh mạng mới nhất miễn phí

Những mức phạt khi vi phạm luật an ninh mạng

Đối với hình thức xử phạt những người vi phạm sẽ căn theo điều số 9: “Xử lý vi phạm pháp luật về an ninh mạng”. Sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp, tinh chất , mức độ vi phạm mà sẽ có các mức xử phạt như xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

Bên cạnh đó, cũng được sẽ dựa vào các bộ luật khác và nghị định để xử lý chẳng hạn như:

 

Quy định độ tuổi xử phạt hành chính dựa vào luật Xử lý vi phạm hành chính (2012) được quy định tại điểm a khoản 1 điều 5:

  • Trẻ dưới vị thành niên (từ 14 - 16 tuổi): xét thấy hành vi là cố ý sẽ bị xử phạt theo vi phạm hành chính
  • Người từ 16 trở lên: khi bị vi phạm sẽ bị xử phạt theo vi phạm hành chính.

Mức xử phạt hành chính sẽ dựa vào nghị định 15/2020 NĐ - CP khi phát hiện công dân Việt Nam có nội dung: không chuẩn mực, có yếu tố kích động, tung tin sai sự thật, đăng tải tác phẩm khi chưa có sự đồng ý của tác giả, bản đồ Việt Nam nhưng đăng không đúng hoặc không thể hiện chủ quyền lãnh thổ, thì luật an ninh mạng phạt tiền như thế nào. Số tiền phạt sẽ từ 10 triệu - 30 triệu tùy vào mức độ nghiệm trọng của sự việc (mức xử phạt dành cho tổ chức). Đối cá nhân mức xử phạt hành chính sẽ bằng ½.

 

Đối với một số tình tiết vụ án sẽ căn cứ theo luật hình sự (2015):

  1. Trong nội dung đăng tải xét thấy có hành vi làm nhục mạ người khác thì theo điều 155, thì ngoại việc bị phạt tiền với mức từ 10 triệu cho đến 30 triệu, nếu hành vi lập lại nhiều lần và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần người bị nhục mạ sẽ có mức phạt từ từ 3 tháng tới 2 năm hoặc thậm chí 5 năm tù.
  2. Việc đưa nội dung sai sự thật lên mạng xã hội sẽ đưa vào tội vu khống theo điều 156,  thì ngoại việc bị phạt tiền với mức từ 10 triệu cho đến 50 triệu và có thể bị phạt từ 1 năm cho đến 3 năm, nếu xét thấy gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nạn nhân có thể mức phạt cao nhất là 7 năm tù.

Bạn cũng có tham khảo những bộ luật liên quan tại mục tư vấn luật.

Tổng kết

Đây là những nội dung chính của luật an ninh mạng, với mỗi trường hợp thì sẽ có những cách giải quyết khác nhau. Nếu bạn đang có vướng mắc với bộ luật này, bạn hãy mau liên hệ với chuyên viên pháp lý, học viên của học viện pháp lý,... trong danh sách kết nối bên trên. Đây là những người cùng chung ý chí với Topchuyengia là tạo nên những giá trị tốt đẹp đến với xã hội, giúp cho những người cần sự giúp đỡ và tư vấn khi có vướn mắc về luật.

Bình luận

Kinh nghiệm thực tế

Tư vấn 1:1

Uy tín

Đây là 3 tiêu chí mà TOPCHUYENGIA luôn muốn hướng tới để đem lại những thông tin hữu ích cho cộng đồng