Rối loạn nhân cách tránh né (AvPD): Biểu hiện và cách điều trị

Rối loạn nhân cách tránh né (AvPD): Biểu hiện và cách điều trị
Hằng Nguyễn

13/02/2023

803

0

Chia sẻ lên Facebook
Rối loạn nhân cách tránh né (AvPD): Biểu hiện và cách điều trị

Rối loạn nhân cách tránh né là một trong số những rối loạn tâm thần phổ biến mà nhiều người mắc phải. Bạn có thường xuyên tự đánh giá thấp bản thân, sợ bị từ chối hoặc sợ bị người khác đánh giá. Đó có thể là một số triệu chứng cảnh báo bạn có nguy cơ mắc phải Avoidant Personality Disorder - Rối loạn nhân cách tránh né.

 

Thông tin trong bài viết này được Topchuyengia tổng hợp từ các website y khoa nước ngoài được kiểm chứng. Tuy nhiên, nội dung này chỉ mang tính chất tham khảo và bệnh nhân cũng như người nhà không được tự ý chẩn đoán. Việc đưa ra kết luận và phác đồ điều trị phù hợp phải dựa vào kinh nghiệm của bác sĩ. Bạn có thể tải về ứng dụng Askany và tìm cho mình một bác sĩ, chuyên gia tâm lý giỏi ngay hôm nay.

Khái niệm rối loạn nhân cách tránh né là gì?

Rối loạn nhân cách tránh né là một trong nhóm rối loạn nhân cách thường gặp. Nói chung, những rối loạn này là những kiểu hành vi dai dẳng không phù hợp với các chuẩn mực văn hóa, xã hội. Có thể hiểu một cách đơn giản, buồn chán đại diện cho rối loạn nhân cách phụ thuộc, trong khi thờ ơ là đại diện cho rối loạn nhân cách tránh né. Hai dạng rối loạn nhân cách này gây ra nỗi đau tinh thần cho cá nhân nào đó hoặc những người xung quanh họ.

Rối loạn nhân cách né tránh
Sự thờ ơ là trạng thái không quan tâm đến bất kỳ ai trong cuộc sống

Tại sao sự thờ ơ lại đại diện cho chứng rối loạn nhân cách tránh né? Sự thờ ơ là trạng thái không quan tâm đến bất kỳ ai, theo thời gian có thể nảy sinh tâm lý "Tôi không muốn bị làm phiền". Những người mắc chứng rối loạn này thường tự cô lập mình khỏi gia đình hoặc bạn bè. Họ rất nhút nhát và dễ dàng tổn thương khi người khác không hài lòng về mình dù chỉ là điều nhỏ nhặt nhất. Do đó, họ thường tránh các hoạt động xã hội hoặc công việc đòi hỏi sự tương tác với con người. Trong một số trường hợp, bệnh nhân chỉ thu mình, tránh né, nhút nhát hoặc xấu hổ khi tương tác với người khác.

 

Rối loạn nhân cách tránh né cũng thường biểu hiện bằng cảm giác lo lắng và sợ hãi. Những người mắc chứng rối loạn nhân cách tránh né thường xuyên có cảm giác không thỏa đáng và rất nhạy cảm với việc bị người khác đánh giá tiêu cực. Mặc dù họ cũng muốn tương tác với người khác, nhưng họ có xu hướng tránh giao tiếp xã hội do lo sợ bị người khác từ chối.

 

Nếu không được điều trị, những người mắc chứng rối loạn nhân cách tránh né có thể bị cô lập về mặt xã hội và về lâu dài sẽ gặp khó khăn trong công việc. Họ cũng có nguy cơ bị trầm cảm và lạm dụng chất kích thích.

Nguyên nhân gây nên chứng rối loạn nhân cách tránh né

Nguyên nhân chính xác của chứng rối loạn nhân cách tránh né vẫn chưa được công bố. Tuy nhiên, người ta tin rằng cả 2 yếu tố di truyền và môi trường đều đóng một vai trò nhất định. Người ta cũng tin rằng chứng rối loạn nhân cách tránh né có thể di truyền trong gia đình thông qua gen, nhưng điều này vẫn chưa được khoa học chứng minh. 

Rối loạn nhân cách tránh né
Các yếu tố môi trường, đặc biệt là những sự việc đã trải qua trong thời thơ ấu, đóng một vai trò quan trọng

Các yếu tố môi trường, đặc biệt là những sự việc đã trải qua trong thời thơ ấu, đóng một vai trò quan trọng. Sự nhút nhát thường là biểu hiện bình thường ở trẻ nhỏ, tuy nhiên nó sẽ kéo dài đến tuổi thiếu niên và tuổi trưởng thành ở những người mắc chứng rối loạn nhân cách tránh né. Những người mắc chứng rối loạn này thường trải qua quá khứ khi bị cha mẹ hoặc bạn bè từ chối, điều này có thể ảnh hưởng đến lòng tự trọng và ý thức về giá trị của bản thân họ.

XEM THÊM:

Các triệu chứng thường gặp của AvPD

Rối loạn nhân cách tránh né
Đối với những người mắc chứng rối loạn này, nỗi sợ bị từ chối mạnh mẽ đến mức họ chọn cách cô lập

Đối với những người mắc chứng rối loạn này, nỗi sợ bị từ chối mạnh mẽ đến mức họ chọn cách cô lập hơn là nguy cơ bị từ chối trong một mối quan hệ. Mô hình hành vi ở những người mắc chứng rối loạn này có thể thay đổi từ nhẹ đến nặng. Ngoài nỗi sợ bị sỉ nhục và bị từ chối, những đặc điểm chung khác của những người mắc chứng rối loạn nhân cách tránh né này bao gồm:

  • Họ quá nhạy cảm, dễ bị tổn thương bởi những lời chỉ trích hoặc không tán thành từ người khác.
  • Họ thậm chí có thể từ chối được thăng chức vì sợ đồng nghiệp sẽ chỉ trích họ.
  • Họ có xu hướng tránh né các cuộc họp.
  • Họ bị ức chế trong các mối quan hệ do cảm thấy không xứng đáng.
  • Họ tránh việc làm quen với bạn mới, trừ trường hợp họ chắc chắn sẽ được đối phương thích.
  • Họ có rất ít bạn thân
  • Họ cảm thấy lo lắng hoặc sợ hãi tột độ trong các mối quan hệ và môi trường xã hội, khiến họ tránh các hoạt động hoặc công việc liên quan đến việc giao tiếp với người khác.
  • Họ có tính cách nhút nhát, lúng túng và e dè trong các tình huống xã hội vì sợ làm sai điều gì đó hoặc bị xấu hổ trước đám đông.
  • Họ có xu hướng phóng đại các vấn đề.
  • Họ hiếm khi thử bất cứ điều gì mới hoặc nắm bắt cơ hội mới.
  • Họ thường trốn tránh trách nhiệm hoặc tham gia các hoạt động mới vì sợ xấu hổ.
  • Họ tự vẽ ra hình ảnh xấu về bản thân, tự thấy mình kém cỏi.

Những người mắc chứng rối loạn nhân cách tránh né thường hạn chế các tương tác xã hội, kể cả ở nơi làm việc, bởi vì họ sợ rằng sẽ bị chỉ trích hoặc từ chối, hoặc không được chấp nhận. Những bệnh nhân này nghĩ rằng con người sẽ rất nghiêm khắc và sẽ không chấp nhận mình. Kết quả là, những bệnh nhân mắc chứng rối loạn này thường đòi hỏi sự trấn an lặp đi lặp lại, sự hỗ trợ và sự chấp nhận không phán xét trước khi tham gia các hội nhóm hay khi muốn phát triển một mối quan hệ thân mật với ai đó.

Rối loạn nhân cách tránh né
Bệnh nhân cũng khó tin rằng ai đó có tình cảm với họ

Bệnh nhân cũng khó tin rằng ai đó có tình cảm với họ. Thay vào đó, họ thường có khuynh hướng suy nghĩ tiêu cực. Điều này có nghĩa là đối với họ, tất cả các bình luận và chỉ trích đều gây khó chịu, ngay cả khi nó không thực sự như vậy.

 

Trong các tình huống xã hội, bệnh nhân ngại bày tỏ ý kiến ​​của mình. Lý do là vì họ luôn sợ nói sai, sự ngớ ngẩn trong mắt mọi người. Vì vậy, mỗi khi phải phát biểu ý kiến, họ thường lúng túng, nói lắp, vã mồ hôi tay, như thể vừa làm điều gì đó đáng xấu hổ. Không chỉ vậy, những người mắc chứng rối loạn nhân cách tránh né còn dành nhiều thời gian để lo lắng.

 

Mối quan tâm lớn nhất của họ là người khác cảm thấy thế nào. Họ liên tục tự hỏi liệu họ có được chấp nhận bởi tất cả mọi người hay không. Những suy nghĩ này hành hạ bệnh nhân và khiến họ ngày càng bất an trong các mối quan hệ của mình.

 

Mặt khác, bệnh nhân thường cảm thấy rằng họ không phù hợp với xã hội. Họ thực sự khó chịu. Vì vậy, họ coi mọi sự trêu chọc họ là ác ý. Nỗi sợ hãi hàng ngày trong đầu cản trở các mối quan hệ lâu dài. Bệnh nhân không chỉ không thể duy trì các mối quan hệ cũ mà còn gần như không thể bắt đầu những mối quan hệ mới. Họ sẽ chỉ tâm sự với bạn nếu họ chắc chắn rằng bạn cũng thích họ (nhưng điều đó thật khó với một người có suy nghĩ tiêu cực như họ).

Phân biệt rối loạn nhân cách né tránh với các bệnh tâm thần khác

Rối loạn nhân cách né tránh cần được phân biệt với 2 dạng rối loạn sau:

  • Rối loạn lo âu xã hội: Sự khác biệt giữa rối loạn lo âu xã hội và rối loạn nhân cách tránh né thường không rõ ràng. Nhiều chuyên gia tin rằng hai chứng rối loạn này giống nhau. Tuy nhiên, những người mắc chứng rối loạn tránh né có xu hướng thu mình hơn và có ít mối quan hệ thân thiết, trong khi những người mắc chứng rối loạn lo âu xã hội có thể có nhiều bạn bè nhưng lại sợ không biết phải làm gì trước mặt họ vì sợ bị đánh giá.
  • Rối loạn nhân cách khép kín: Cả hai rối loạn này được đặc trưng bởi sự cô lập xã hội. Tuy nhiên, những người mắc chứng rối loạn nhân cách khép kín thường trở nên cô lập vì họ không quan tâm đến người khác, trong khi những người mắc chứng rối loạn nhân cách tránh né trở nên cô lập vì họ quá nhạy cảm với người khác, luôn sợ bị người khác từ chối hoặc chỉ trích.
Rối loạn nhân cách tránh né
Những người mắc chứng rối loạn tránh né có xu hướng thu mình hơn và có ít mối quan hệ thân thiết

Các rối loạn nhân cách khác có thể có một số điểm tương đồng với rối loạn nhân cách tránh né nhưng có thể được phân biệt bằng các đặc điểm cụ thể (ví dụ, người mắc chứng rối loạn nhân cách phụ thuộc luôn có nhu cầu cần được chăm sóc và người mắc chứng rối loạn nhân trong rối loạn nhân cách né tránh).

Rối loạn nhân cách tránh né nguy hiểm thế nào?

Rối loạn nhân cách né tránh
Chứng rối loạn này có thể bị cô lập về mặt xã hội, dẫn đến những khó khăn lâu dài trong công việc và hoạt động cuộc sống

Nếu không được điều trị sớm, những người mắc chứng rối loạn này có thể bị cô lập về mặt xã hội, dẫn đến những khó khăn lâu dài trong công việc và hoạt động cuộc sống. Họ cũng có nguy cơ trầm cảm và lạm dụng chất kích thích cao hơn người bình thường.

 

Do đó, nếu nghi ngờ bản thân hoặc những người xung quanh mắc chứng rối loạn nhân cách tránh né, bạn nên liên hệ ngay với những chuyên gia bác sĩ của chúng tôi thông qua ứng dụng Askany để được chẩn đoán và điều trị sớm nhất.

Điều trị AvPD như thế nào

Phương pháp trị liệu tâm lý với các chuyên gia của Askany

Rối loạn nhân cách tránh né
Về điều trị, tâm lý trị liệu là cách tốt nhất cho bệnh nhân mắc chứng bệnh này

Về điều trị, tâm lý trị liệu là cách tốt nhất cho bệnh nhân mắc chứng bệnh này. Tuy nhiên, nhà trị liệu thực sự phải là người có nhiều kinh nghiệm làm việc với những người mắc chứng rối loạn nhân cách. Nếu không, cả nhà trị liệu và bệnh nhân có thể thất vọng với kết quả, vì đây là một quá trình khó khăn và lâu dài.

 

Hai liệu pháp chính được các chuyên gia của Askany sử dụng chính là: Liệu pháp nhân văn và liệu pháp nhận thức – hành vi. 

 

Liệu pháp nhân văn: Những người mắc chứng rối loạn nhân cách tránh né có xu hướng gần gũi với những người khiến họ cảm thấy an toàn và thoải mái, vì vậy xây dựng lòng tin và xây dựng mối quan hệ tốt với người đó là chìa khóa để điều trị hiệu quả.

 

Công việc của nhà trị liệu là tạo ra một môi trường thuận lợi để bệnh nhân học cách tự khuyến khích và tự thể hiện; giúp họ loại bỏ những "rào cản tinh thần" và giúp họ làm rõ, trân trọng bản thân và chấp nhận cảm xúc của mình. Quá trình trị liệu diễn ra trong bầu không khí quan tâm tích cực vô điều kiện, tôn trọng bệnh nhân, giúp đỡ không áp đặt và không phán xét.

 

Liệu pháp nhận thức – hành vi: Đây là một liệu pháp thích hợp cho rối loạn nhân cách tránh né. Ở góc độ nhận thức - hành vi, bệnh nhân thường có những niềm tin sai lệch về bản thân và thế giới xung quanh. Do đó, mục tiêu của việc điều trị là giúp các cá nhân thay đổi những niềm tin sai lệch và nhìn nhận lại hành vi không phù hợp tác động tiêu cực đến cuộc sống của họ. 

 

Nhà trị liệu của Askany sẽ giúp thân chủ xác định những niềm tin hoặc kiểu suy nghĩ phi lý và hướng dẫn họ cách giải phóng bản thân khỏi những ràng buộc và giới hạn của những kiểu suy nghĩ cũ. Họ cũng giúp thân chủ phát triển những tư duy mới phù hợp thông qua các phương pháp can thiệp và phòng ngừa . Một cách tiếp cận như vậy là Liệu pháp Hành vi Cảm xúc Hợp lý (REBT), áp dụng mô hình ABCDE theo Tiến sĩ Ellis và Dryden, như sau:

  1. A: Acting event – các sự kiện gây nên áp lực và lo lắng, có thể là việc phát biểu giữa đám đông, tạo dựng mối quan hệ mới hay những rắc rối trong các mối quan hệ cá nhân.
  2. B: Belief system – hệ thống niềm tin, là phần nhận thức của một người đối với sự kiện A, chẳng hạn như "Tôi sợ bước vào một mối quan hệ mới vì nếu bị từ chối, việc đó sẽ làm tổn thương tôi đến chết mất".
  3. C: Emotional consequences – hậu quả cảm xúc của những niềm tin bị bóp méo. Những niềm tin lệch lạc sẽ tạo ra những hệ quả xấu. Ví dụ, nếu một người nghĩ rằng họ sẽ run rẩy và hoảng sợ khi nói chuyện với người khác, điều đó có nghĩa là họ đang chuẩn bị trước cho sự run rẩy và hoảng sợ của chính mình. Có rất nhiều người lặp đi lặp lại những suy nghĩ tiêu cực này. Nó hơi giống như việc bạn đã tự lập trình cho chính mình. Nếu một người lúc nào cũng suy nghĩ tiêu cực, họ có thể có tâm trạng tồi tệ mà không thể nào thoát khỏi.
  4. D: Disputing irrational thoughts and beliefs – đấu tranh chống lại những suy nghĩ và niềm tin bị bóp méo. Nhà trị liệu phải thẳng thắn thách thức những suy nghĩ và niềm tin sai lệch này của thân chủ. Ví dụ “bạn sẽ thấy thật tệ nếu không được chấp nhận bởi ai đó, điều này khiến bạn thậm chí muốn từ bỏ những điều tốt đẹp của mình và tự làm tổn thương bản thân”. Các chuyên gia sẽ hướng dẫn nhưng thân chủ mới chính là người phải tự thực hành và tìm ra những suy nghĩ đúng đắn, thay thế cho những suy nghĩ và hành vi sai lầm trước đây.
  5. E: Effects – ảnh hưởng của việc thay đổi suy nghĩ của một người về một việc gì đó. Nếu điều trị có hiệu quả, thân chủ sẽ giảm dần các triệu chứng lo lắng và nhìn nhận tình huống khác đi.

Thuốc

Rối loạn nhân cách tránh né
Thuốc thường không được khuyến khích sử dụng để điều trị bệnh nhân

Thuốc thường không được khuyến khích sử dụng để điều trị bệnh nhân mắc chứng rối loạn nhân cách tránh né. Tuy nhiên, đối với nhiều người mắc cả chứng rối loạn lo âu xã hội và rối loạn tránh né, một số chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI) được cho là có hiệu quả trong việc giảm các triệu chứng của bệnh. Ngoài ra, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng các thuốc benzodiazepin, chất ức chế monoamine oxidase (MAOIs), có hiệu quả trong điều trị chứng rối loạn lo âu xã hội và rối loạn nhân cách tránh né.

 

Đó là thông tin về rối loạn nhân cách tránh né mà Topchuyengia muốn gửi đến bạn đọc. Nếu nhận thấy những dấu hiệu bất thường như chia sẻ trong bài viết, bạn cần tìm ngay cho mình một nhà trị liệu tâm lý để được hỗ trợ tư vấn. Bệnh nhân nên được thăm khám và điều trị bởi những bác sĩ có nhiều kinh nghiệm bởi đây là một quá trình khó khăn và lâu dài. Liên hệ với các bác sĩ của Askany để được hỗ trợ từ xa và đặt lịch khám linh hoạt ngay hôm nay.

Bình luận

Kinh nghiệm thực tế

Tư vấn 1:1

Uy tín

Đây là 3 tiêu chí mà TOPCHUYENGIA luôn muốn hướng tới để đem lại những thông tin hữu ích cho cộng đồng