Cách chia tài sản khi ly hôn và những thủ tục có liên quan mà bạn nên biết

Cách chia tài sản khi ly hôn và những thủ tục có liên quan mà bạn nên biết
Thanh Tuyền

16/11/2022

779

0

Chia sẻ lên Facebook
  Cách chia tài sản khi ly hôn và những thủ tục có liên quan mà bạn nên biết

Chia tài sản khi ly hôn là giải quyết những tranh chấp phát sinh khi mà các cặp vợ, chồng ly hôn trong tình cảnh mâu thuẫn, không thỏa thuận được về tài sản chung của hai người. Vậy giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn như thế nào? Nếu phân chia tài sản không đồng thuận với nhau sẽ giải quyết ra sao? Tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng được phân chia sau ly hôn như thế nào? Bài viết sau từ các chuyên gia luật sư trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình mà Topchuyengia đã tổng hợp lại, sẽ giải thích cụ thể về vấn đề này cho bạn. 

 

Tuy nhiên, bài viết chỉ dựa vào những quy định pháp luật của bộ Luật hôn nhân và gia đình. Việc giải quyết tài sản sau khi ly hôn còn liên quan đến nhiều vấn đề khác như đất đai, tiền bạc, bất động sản, công ty,... Nếu bạn muốn được tư vấn và giải đáp trực tiếp từ chính những chuyên gia pháp lý, chuyên giải quyết những vụ án ly hôn có tranh chấp tài sản, thì list chuyên gia luật sư hôn nhân và gia đình hàng đầu Việt Nam tại Askany sẽ giúp bạn giải đáp tất cả các vấn đề.

 

Bạn có thể tham khảo tại đây: https://askany.com/danh-muc/luat/luat-hon-nhan-gia-dinh

Cách thức thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp tài sản ly hôn 


Để giải quyết tranh chấp tài sản sau khi ly hôn, bạn phải thực hiện theo các bước sau đây đây, bao gồm:

Bước 1: Bạn cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện.
Người khởi kiện ( còn gọi là nguyên đơn) chuẩn bị hồ sơ khởi kiện để yêu cầu giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn.
Nộp án phí theo như đúng quy định.

Bước 2: Tiến hành nộp hồ sơ khởi kiện.
Nguyên đơn tiến hành nộp hồ sơ khởi kiện tại các Tòa án nhân dân cấp Quận/huyện theo luật định hoặc theo thỏa thuận sau:
Trong trường hợp đối tượng tranh chấp ở đây là bất động sản, nguyên đơn phải nộp hồ sơ khởi kiện ở các Tòa án nhân dân nơi có bất động sản đang có sự tranh chấp.
Trong trường hợp tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Tòa án nhân dân cấp Huyện sẽ không có thẩm quyền giải quyết vụ việc này.

 

Cách thức thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp tài sản ly hôn

 

Bước 3: Giải quyết xét xử vụ án.
Tòa án có thẩm quyền sẽ tiếp nhận hồ sơ vụ án và tiến hành thủ tục giải quyết, mở phiên tòa bắt đầu xét xử.
Thời gian giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn khoảng 4 đến 6 tháng, tùy thuộc vào đối tượng của tài sản và mức độ phức tạp của vụ việc.

Dựa vào cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 35, Điều 37, điểm c khoản 1 Điều 39, Điều 146, 191, 195, 469, 470 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và điều 127 của bộ Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
 

Giải quyết chia tài sản khi ly hôn như thế nào?

Tranh chấp và chia tài sản khi ly hôn, bạn có thể nhờ đến sự can thiệp của chính quyền địa phương. Tuy nhiên, nếu sau khi đã hòa giải, thương lượng nhưng vẫn không giải quyết, không đạt được kết quả nào, buộc một trong hai bên đương sự có thể nộp đơn khởi kiện yêu cầu lên Tòa án giải quyết.

Tài sản trước khi kết hôn

Theo Điều 43 trong bộ Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, đã quy định về tài sản riêng của vợ, chồng trước khi kết hôn như sau:

“ Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn. Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này. Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.”

 

Tài sản trước khi kết hôn

 

Ngoài ra, theo khoản 1 điều 33 và khoản 1 điều 40 của Luật này cũng đã quy định:
“ Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân.”

Đất bố mẹ cho trước khi kết hôn 

Đối chiếu với quy định trên, nếu tài sản đất được bố mẹ tặng cho riêng cho chồng hoặc vợ, đó vẫn là tài sản riêng của hai người. Bên cạnh đó, nếu bố mẹ của bạn đã lập hợp đồng tặng cho hoặc đã thực hiện thủ tục sang tên cho riêng cho vợ hay chồng, thì đó là tài sản riêng và không được thực hiện phân chia tài sản khi ly hôn.

Nếu bạn đang xảy ra tranh chấp về tài sản riêng của mình, đang cần luật sư tư vấn và giải đáp trực tiếp. Tại ứng dụng Askany sẽ làm điều đó cho bạn, bạn sẽ được kết nối với những vị luật sư chuyên tranh cãi thành công về vấn đề phân chia tài sản sau ly hôn, hơn thế nữa họ còn am hiểu rất rõ về Luật Tố Tụng đất đai. Họ sẽ đứng ra giúp bạn giải quyết vụ việc đến phân chia đất đai, nếu cả hai bên đến mức không thể thỏa thuận được nữa.

Sở hữu công ty riêng

Theo quy định Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cũng đã quy định về nguyên tắc phân chia tài sản như sau: “ Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng được coi là tài sản riêng của hai bên. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân cũng được thực hiện như theo quy định của Luật này.”

Bên cạnh đó, những tài sản riêng của vợ hoặc chồng vẫn thuộc quyền sở hữu riêng của người đó và không được phân chia sau khi ly hôn. Trừ những trường hợp tài sản riêng đã sát nhập vào tài sản chung của cả hai vợ, chồng.

 

Sở hữu công ty riêng

 

Do đó, trong trường hợp vợ hoặc chồng của bạn đang sở hữu công ty riêng, nhưng cả hai không cùng nhau tạo lập, không có góp vốn chung hay không có thỏa thuận đưa tài sản chung vào hoạt động kinh doanh, vẫn được xem là tài sản riêng. Vợ hoặc chồng có quyền toàn quyền quyết định về số tài số tài sản là công ty của mình và không buộc phải phân chia. Trừ trường hợp, cả hai vợ chồng đã có thỏa thuận riêng với nhau.

Nếu bạn đang gặp rắc rối trong vấn đề phân chia tài sản sau khi ly hôn, có ảnh hưởng liên quan đến tài sản riêng của mình nhất là quyền sở hữu công ty riêng của mình. Bạn hãy chọn ngay cho mình một trong những vị luật sư giỏi giải quyết vấn đề phân chia tài sản, tố tụng tại list chuyên gia luật sư tại đây.

Tài sản cá nhân (xe, nhà, bất động sản, tiền vàng ...)

Cũng dựa theo quy định của bộ Luật hôn nhân và gia đình như trên, tài sản cá nhân của vợ, chồng có khi trước kết hôn vẫn là tài sản riêng của các bên. Do đó, nếu khi kết hôn, vợ và chồng không có thỏa thuận những tài sản mà bạn có trước khi kết hôn như đất, xe, tiền… là tài sản chung của vợ chồng, thì đó vẫn là tài sản riêng của cá nhân của mỗi người, và không có quyền bị phân chia tài sản sau khi ly hôn.
 

Tài sản sau khi kết hôn

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định tại Điều 33 của Luật Hôn nhân và gia đình như sau: 

“ Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này. Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”

 

Tài sản sau khi kết hôn

 

Theo đó, bộ Luật này còn quy định thêm về tài sản chung sau hôn nhân như sau:
Về quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn cũng được xét vào là tài sản chung của cả hai người. Trừ trường hợp vợ chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, có được thông qua giao dịch tài sản riêng của mình.
Tài sản chung của vợ chồng là những tài sản thuộc sở hữu chung của cả hai, dùng để phục vụ nhu cầu sinh hoạt gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của hai bên.
Nếu bạn không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có sự tranh chấp là tài sản riêng của các bên, thì số tài sản đó được xem là tài chung và chia theo quy định pháp luật.
 

Công ty sở hữu chung

Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định, việc giải quyết tài sản chung của vợ chồng do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận, tòa án sẽ đưa ra phán quyết theo quy định. Đối với tài sản chung do vợ chồng hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì tài sản đó sẽ được chia đều.
Tuy nhiên, khi phân chia tài sản, Hội đồng xét xử sẽ xem xét các yếu tố như hoàn cảnh gia đình và của vợ, chồng. Sẽ dựa vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản chung. Bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đôi bên trong sản xuất, kinh doanh, nghề nghiệp, giúp mỗi bên tiếp tục nỗ lực tạo thu nhập. Hoặc xét yếu tố lỗi của các bên trong việc vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng.
Bên cạnh đó, theo Điều 64 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng quy định vợ, chồng  có hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia như phần giá trị tài sản mà họ được thừa hưởng, trừ các trường hợp pháp luật về kinh doanh sẽ theo quy định khác.

 

Công ty sở hữu chung

 

Vì vậy, nếu vợ chồng cùng thành lập công ty, hoặc một trong hai người có cổ phần trong công ty và cổ phần đó hình thành trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung thì được chia đôi. Số cổ phần trong công ty sẽ được quy đổi thành giá trị tiền tệ, dựa trên nguyên tắc chia tài sản như hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp hoặc lỗi của mỗi bên.

Quá trình xét xử, tòa án sẽ phân chia số lượng cổ phần hợp lý cho hai bên khi giải quyết ly hôn.
 

Đất bố mẹ cho khi kết hôn

Căn cứ vào Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản bố mẹ tặng cho sau kết hôn là tài sản chung như sau:

Tài sản chung của hai vợ chồng là gồm những tài sản hai do vợ, chồng cùng nhau tạo ra, hay thu nhập do lao động, hoặc các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân của mình, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của bộ Luật hôn nhân gia đình. Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hay được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng cùng thỏa thuận cũng được coi tài sản chung.


Theo đó, nếu bố mẹ đã sang tên hoàn toàn số đất đó cho cả hai vợ, chồng và trên giấy tờ có chứng nhận quyền sử dụng đất mà có cả tên cả hai người thì đây được coi là tài chung. Vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt về tài sản chung của hai người. Chính vì thế, sau khi ly hôn số đất đó cũng sẽ được chia theo quy định của pháp luật nhà nước.
 

Tài sản vợ chồng chung sau khi kết hôn (tiền, vàng, nhà, xe)

Cũng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, những tài sản khác như tiền, vàng, nhà xe,...cả hai vợ chồng cùng nhau tạo xây dựng, cùng nhau đóng góp và có thỏa thuận với nhau về khối tài sản đó. Sau khi ly hôn, các tài sản đó sẽ được phân chia cho cả vợ và chồng, theo như yêu cầu của hai bên. Nếu không có sự thỏa thuận, thì vẫn được xem là tài sản chung và nhờ Tòa án phân chia tài sản theo đúng như quy định. 
 

Phí chia tài sản khi ly hôn như thế nào?


Theo như quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 vào ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội đã quy định về các mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tại Tòa án. Hiện nay, có quy định về các mức án phí, lệ phí khi giải quyết những vụ việc ly hôn theo các trường như sau:

Trong trường hợp thuận tình ly hôn:


Ly hôn thuận tình là ly hôn tự nguyện của hai bên vợ chồng, và chỉ được xem là thuận tình ly hôn khi vợ chồng thỏa thuận được 3 vấn đề như sau: đồng ý ly hôn với nhau; đồng ý về các phương án nuôi con; chia tài sản và thanh toán số nợ chung. Nếu không thỏa thuận được một trong ba vấn đề trên thì gọi là tranh chấp, không phải là thuận tình ly hôn nữa.

 

Trong trường hợp thuận tình ly hôn

 

Mức lệ phí được thu như sau: Mục B.I - Phụ lục kèm theo Nghị quyết 326 đã có quy định về mức thu lệ phí sẽ là 300.000 đồng.


 

Trong trường hợp đơn phương ly hôn:

Đối với trường hợp không có sự tranh chấp về tài sản: Theo mục A.II - Phụ lục kèm theo Nghị quyết 326 đã quy định về mức thu án phí sẽ là 300.000 đồng.

Trong trường hợp có tranh chấp về tài sản: Theo mục A.II quy định mức tương ứng dựa trên các cơ sở giá trị tài sản tranh chấp cụ thể dưới đây:
Từ 6.000.000 đồng trở xuống lệ phí sẽ là 300.000 đồng;
Từ 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng mức án phí có 5% giá trị tài sản tranh chấp;
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng lệ phí là 20.000.000 đồng + 4% giá trị tài sản vượt quá số tiền 400.000.000 đồng.
Trên số tiền từ 800.000.000 đồng đến đến 2.000.000.000 đồng mức án phí sẽ là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt qua 800.000.000 đồng;
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng sẽ có mức án phí là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt qua 2.000.000.000 đồng;
Từ trên 4.000.000.000 đồng có án phí sẽ là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt qua 4.000.000.000 đồng.

Kết luận


Trên đây là nội dung giải đáp của những cố vấn luật sư giỏi về chia tài sản khi ly hôn dành cho bạn. Qua bài viết trên, bạn sẽ biết thêm những thông tin khác như: ly hôn do Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết, mức án phí ra sao, nguyên tắc phân chia tài sản như thế nào hợp pháp?,... Nếu trong quá trình tìm hiểu bạn còn có vấn đề  khác cần giải quyết chẳng hạn như: vợ ly hôn tài sản giải quyết thế nào, yêu cầu khởi kiện đơn phương có được phân chia tài sản không?,... thì bạn có thể liên hệ các chuyên gia pháp lý về hôn nhân và gia đình.

Vậy làm sao mới có thể tìm được cho mình những vị luật sư giỏi, chuyên giải quyết những vụ việc ly hôn có liên quan đến tranh chấp tài sản? Bạn đừng quá lo lắng, tại Askany - một nền ứng dụng hiện đại mới, sẽ cung cấp cho bạn những chuyên gia, cố vấn về tranh chấp tài sản sau ly hôn, đã bảo vệ thành công nhiều vụ việc như vậy cho thân chủ. Bạn chỉ cần tải app Askany về sử dụng, đặt lịch với các chuyên gia luật này để được giải đáp tận tường.

Bình luận
Bài viết liên quan

Kinh nghiệm thực tế

Tư vấn 1:1

Uy tín

Đây là 3 tiêu chí mà TOPCHUYENGIA luôn muốn hướng tới để đem lại những thông tin hữu ích cho cộng đồng